Một số quy chuẩn trong xử lý nước thải tại nhà máy: do bùn thải phát sinh từ quá trình xử lý nước thải có thành phần, tính chất luôn thay đổi và phụ thuộc vào thành phần các chất ô nhiễm trong nước thải xử lý. Mỗi lần lấy mẫu bùn thải để phân tích chỉ có thể chứng minh được khối lượng bùn thải phát sinh tại thời điểm đó có phải là chất thải nguy hại hay không, chứ không chứng minh được bùn phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải luôn luôn không phải là chất thải nguy hại.
Mục Lục
Một số quy chuẩn trong xử lý nước thải tại nhà máy
ảnh minh họa
Công ty của bà Phạm Dung (Bình Dương) phát sinh bùn thải từ lò hơi và hệ thống xử lý nước thải. Đối với nước thải, công ty sẽ thử nghiệm theo QCVN 50/2013/BTNMT. Bà Dung hỏi, bùn thải từ lò hơi có cần thử nghiệm không, nếu có thì theo quy chuẩn nào? Nếu là chất thải nguy hại thì mã là gì? Tần suất thử nghiệm của các mẫu bùn này là bao lâu?
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương trả lời vấn đề này như sau:
Đối với bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải, theo quy định tại phụ lục C danh mục chi tiết của các chất thải nguy hại và chất thải có khả năng là chất thải nguy hại ban hành kèm theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại thì bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải có ngưỡng chất thải là 2 sao (**) công ty phải hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom và xử lý bùn thải trên theo đúng quy định về quản lý chất thải nguy hại; riêng đối với bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải có ngưỡng chất thải là 1 sao (*), khi chưa chứng minh được không phải là chất thải nguy hại (hoặc trong thời gian đợi kết quả phân tích) thì phải được quản lý theo các quy định đối với chất thải nguy hại.
Trường hợp công ty muốn quản lý theo quy định của chất thải công nghiệp thông thường thì phải tiến hành lấy mẫu chứng minh không phải là chất thải nguy hại theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước QCVN 50:2013/BTNMT.
Tuy nhiên, do bùn thải phát sinh từ quá trình xử lý nước thải có thành phần, tính chất luôn thay đổi và phụ thuộc vào thành phần các chất ô nhiễm trong nước thải xử lý. Mỗi lần lấy mẫu bùn thải để phân tích chỉ có thể chứng minh được khối lượng bùn thải phát sinh tại thời điểm đó có phải là chất thải nguy hại hay không, chứ không chứng minh được bùn phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải luôn luôn không phải là chất thải nguy hại.
Trong quá trình hoạt động, công ty thường xuyên lấy mẫu phân tích thành phần nguy hại trong bùn thải. Trường hợp lấy mẫu phân tích nếu chứng minh được lượng bùn đó không phải là chất thải nguy hại thì công ty được quản lý như chất thải rắn công nghiệp thông thường và báo cáo về Sở trong báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ hàng năm.
Việc lấy mẫu phân tích chứng minh bùn thải không phải là chất thải nguy hại được thực hiện đúng theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước QCVN 50:2013/BTNMT, cụ thể:
Khi thực hiện lấy mẫu phân tích bùn thải, đơn vị lấy mẫu phải cử cán bộ có đủ năng lực tiến hành lấy mẫu và lập biên bản lấy mẫu kèm theo, trong đó thể hiện rõ thời gian, vị trí lấy mẫu, tình trạng hoạt động sản xuất… Các Phiếu kết quả phân tích mẫu bùn thải phải nêu rõ vị trí lấy mẫu của từng mẫu bùn thải.
Xác định và quản lý chất thải nguy hại
Nội dung câu hỏi của bà Dung chưa nêu rõ cụ thể thông tin về chất thải phát sinh từ lò hơi là bùn thải từ hệ thống xử lý khí thải lò hơi hay xỉ thải từ lò hơi, nhiên liệu sử dụng của lò hơi nên Sở Tài nguyên và Môi trường chưa có cơ sở để áp mã chất thải nguy hại cho chất thải phát sinh từ lò hơi.
Tuy nhiên, theo quy định tại phụ lục C ban hành kèm theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT thì xỉ thải từ lò hơi (trừ quá trình đồng xử lý chất thải) là chất thải rắn công nghiệp thông thường và được quản lý theo đúng quy định tại Khoản 13, Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường (trong đó sửa đổi Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu).
Đối với các chất thải có các thành phần nguy hại từ quá trình xử lý khí thải (mã CTNH 04 02 03) và bùn thải pha loãng có các thành phần nguy hại từ quá trình vệ sinh lò hơi (mã CTNH 04 02 05) có ngưỡng chất thải là 1 sao (*), khi chưa chứng minh được không phải là chất thải nguy hại (hoặc trong thời gian đợi kết quả phân tích) thì phải được quản lý theo các quy định đối với chất thải nguy hại.
Trường hợp công ty muốn quản lý theo quy định của chất thải công nghiệp thông thường thì phải tiến hành lấy mẫu chứng minh không phải là chất thải nguy hại theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN 07:2009/BTNMT.
Riêng đối với bùn thải có các thành phần nguy hại từ quá trình xử lý nước thải mã CTNH 04 02 04 được phân định theo QCVN 50:2013/BTNMT.
Do đó, đề nghị bà căn cứ hướng dẫn trên của Sở để thực hiện việc quản lý chất thải phát sinh từ lò hơi theo đúng quy định về quản lý chất thải nguy hại.
Đồng thời, theo quy định tại Khoản 27, Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP thì đối với bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn có chứa thành phần nguy hại có ngưỡng chất thải là 1 sao (*) thuộc đối tượng phải thực hiện quan trắc môi trường định kỳ (03 tháng/lần) và quy định về quan trắc môi trường định kỳ tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01/01/2020.